[3] Yoshiki nguyên tác tiếng Nhật là 良輝. Trong đó, 良 mang nghĩa “tốt, giỏi”, tương đương với “well” trong tiếng Anh, phát âm theo người Nhật là “weru”. Còn 輝 có cách đọc khác là “teru”. Ghép hai từ này lại sẽ đọc thành Weruteru, khiến liên tưởng tới nhân vật Werther trong tác phẩm Nỗi đau của chàng Werther của Goethe.
[5] Ngớ ngẩn trong tiếng Nhật là “aho”. ở đây, “Mizuki” ghép với “aho” thành “Mizuho”.
[6] Obon: dịp lễ cầu nguyện cho linh hồn của tổ tiên, giống như lễ Vu Lan, kéo dài trong ba ngày, thường vào khoảng giữa tháng Tám, có thể khác nhau một chút tùy theo từng địa phương.
[7] Osechi: bữa ăn mừng năm mới của Nhật Bản. Các món ăn được đặt trong một chiếc hộp đặc biệt gọi là Jubako và mỗi món ăn đều mang một ý nghĩa riêng.
[8] Từ chỉ những thanh thiếu niên tự nhốt mình trong phòng, không giao lưu với thế giới bên ngoài.
[9] Viết tắt của “Not in Education, Employment and Training” chỉ những người không đi học và cũng không tìm việc làm.