Dã mã(6) dã, trần ai dã, sinh vật chi dĩ tức tương xuy dã. Thiên chi thương thương, kỳ chính sắc da, kỳ viễn nhi vô sở chí cực da? Kỳ thị hạ dã, diệc nhược thị tắc dĩ hĩ.
Thả phù thuỷ chi tích dã bất hậu, tắc phụ đại châu dã vô lực. Phúc bôi thủy ư ao đường chi thượng, tắc giới vi chi châu, trí bôi yên tắc giao, thủy thiển nhi châu đại dã. Phong chi tích dã bất hậu, tắc kỳ phụ đại dực dã vô lực, cố cửu vạn lý, tắc phong tư tại hạ hĩ, nhi hậu nãi kim bồi(7) phong, bồi phụ thanh thiên, nhi mạc chi yểu ứ(8) giả, nhi hậu nãi kim tương đồ Nam.
Điêu (9) dữ học cưu(10) tiếu chi viết: Ngã quyết khởi nhi phi thương du phương, thời tắc bất chí, nhị khống ư địa nhi dĩ hĩ. Hề dĩ chi cửu vạn lý nhi nam vi. thích mảng thương(11) giả, tam xan nhi phản, phúc du quả nhiên. Thích bách lý giả, túc thung lương. Thích thiên lý giả, tam nguyệt tụ lương.
Chi nhị trùng, hựu hà tri?
Tiểu trí bất cập đại trí.
Tiểu niên bất cập đại niên.
Hề dĩ tri kỳ nhiên dã?
Triêu khuẩn(12) bất tri hối sóc(13) huệ cô(14) bất tri xuân thu. Thử tiểu niên dã. Sở chi nam hữu minh linh(15) giả, dĩ ngũ bách tuế vi xuân, ngũ bách tuế vĩ thu. Thượng cổ hữu đại xuân(16) giả, dĩ bát thiên tuế vi xuân, bát thiên tuế vi thu. (Thử đại niên dã). Nhi Bành tổ(17) nãi kim dĩ cửu đặc văn, chúng nhơn thất chi, bất diệc bi hồ!
Chú thích:
(1) Bắc minh, cũng viết là bắc hải: biển Bắc.
(2) Côn: gốc là tên một thứ cá nhỏ, nhưng Trang- tử lại dùng để chỉ một thứ cá hết sức lớn.
(3) Bằng: gốc là tên loài chim phụng, Trang- tử lại dùng để chỉ một thứ chim rất lớn.
(4) Tề- Hài: Tên của một quyển sách, chép những việc kỳ quái.
(5) Dã mã: là một thứ hơi đất ngoài đồng ruộng. Theo Thích Văn: mùa xuân, hơi nước trên mặt ao đầm. Trên cao nhìn xuống, thấy như bầy ngựa rừng, nên gọi là dã- mã. Trần ai: Trần, là bụi đất; Ai, là bụi nhỏ.
(6) Phù dao(diêu): một thứ gió rất mạnh từ dưới hốt lên trên không trung(gió trốt).
(7) Bồi: cũng đọc là bằng. Bằng, tức là cỡi lên. Chim Bằng ở trên lớp gió lớn kia, nên gọi là cỡi gió(bằng phong).
(8) Yểu ứ: yểu là gãy; ứ là dừng lại, ngăn lại. Yếu ứ tức là trở ngại.
(9) Điêu là con ve(thiền) hay là ve núi.
(10) Học cưu: Theo Tư- Mã- Bưu là một thứ chim nhỏ, nhỏ hơn con chim cưu
(11) Mãng thương: cánh đồng kề cận.
(12) Triêu khuẩn: một thứ nấm sớm nở chiều tàn.
(13) Hồi sóc: sóc, là ngày đầu tháng; hối, là ngày cuối tháng. ở đây hồi là buổi tối, sóc là buổi mai.
(14) Huệ cô: là con ve trên núi mùa xuân sanh ra, mùa hạ chết, mùa hạ sinh ra, mùa thu chết.
(15) Minh linh: tên một thứ cây mọc ở Giang Nam(Từ- Nguyên). Bản của Nhượng Tông lại dịch là" giống rùa Minh- linh" là sai.
(16) Đại- Xuân: tên một thứ cây mọc ở Giang- Nam.
(17) Tương truyền Bành tổ, tên là Khanh, tôi của vua Nghiêu, sống từ đời Ngu- Hạ, đến đời Thương, và thọ 700 năm.