Cuối cuốn Mười câu chuyện văn chương đã có một bảng liệt kê với nhiều chi tiết, ở đây tôi chỉ chép lại nhan sách và năm xuất bản.
Văn học
Hương sắc trong vườn văn (2 cuốn) - 1962
Luyện văn I (1953), II và III (1957)
Đại cương văn học sử Trung Quốc (3 cuốn) - 1955
Cổ văn Trung Quốc - 1966
Văn học Trung Quốc hiện đại (2 cuốn) -1969
Chiến Quốc sách (chung với Giản Chi) - 1968
Sử ký Tư Mã Thiên (nt) - 1970
Tô Đông Pha- 1970
Nhân sinh quan và thơ văn Trung Hoa (dịch Lâm Ngữ Đường) - 1970
Ngữ pháp
Để hiểu văn phạm - 1952
Khảo luận về ngữ pháp Việt
Triết học
Nho giáo một triết lý chính trị - 1958
Đại cương triết học Trung Quốc (chung với Giản Chi) - 1965
Nhà giáo họ Khổng - 1972
Liệt Tử và Dương Tử - 1972
Một lương tâm nổi loạn - 1970
Thế giới ngày mai và tương lai nhân loại (B. Russell) - 1971
Mạnh Tử - 1975
Lịch sử
Lịch sử thế giới (chung với Thiên Giang) (4 cuốn) - 1955
Đông Kinh nghĩa thục - 1956
Bài học Israël - 1968
Bán đảo Ả Rập - 1969
Lịch sử văn minh Ấn Độ (W. Durant) - 1971
Bài học của lịch sử (nt) - 1972
Nguồn gốc văn minh (nt) - 1974
Văn minh Ả Rập (nt) – 1975
Chính trị - Kinh tế
Một niềm tin - 1965
Xung đột trong đời sống quốc tế (Encyclopédie Larouse) - 1962
Hiệu năng - 1954
Tổ chức công việc theo khoa học - 1949
Tổ chức công việc làm ăn - 1967
Lợi mỗi ngày một giờ (Ray Josephs) - 1971
Những vấn đề của thời đại - 1974
Gương danh nhân
Gương danh nhân - 1959
Gương hi sinh - 1962
Gương kiên nhẫn - 1964
Gương chiến đấu - 1966
Ý chí sắt đá - 1971
40 gương thành công (Dale Carnegie) - 1968
Những cuộc đời ngoại hạng - 1969
15 gương phụ nữ (M. Monestier) - 1970
Einstein - 1971
Bertrand Russell - 1972
Cảo luận - Tuỳ bút - Du ký
Nghề viết văn - 1956
Vấn đề xây dựng văn hoá - 1967
Chinh phục hạnh phúc (B. Russell) - 1971
Sống đẹp (Lâm Ngữ Đường) - 1964
Thư ngỏ gởi tuổi đôi mươi (A. Maurois) - 1968
Chấp nhận cuộc đời (L. Rinser) - 1971
Làm con nên nhớ (chung với Đông Hồ) - 1970
Hoa đào năm trước - 1970
Con đường hoà bình - 1971
Cháu bà nội, tội bà ngoại - 1974
Ý cao tình đẹp (do nhiều tác giả) - 1972
Thư gởi người đàn bà không quen (A. Maurois) - 1970
Mười câu chuyện văn chương - 1975
Giáo dục - Giáo khoa
Thế hệ ngày mai - 1953
Thời mới dạy con theo lối mới - 1958
Tìm hiểu con chúng ta - 1966
Săn sóc sự học của con em - 1954
Tự học để thành công[1] - 1954
33 câu chuyện với các bà mẹ (B. Spock) - 1971
Thế giới bí mật của trẻ em (G. Decarie) - 1972
Lời khuyên thanh niên (P. Noel) - 1967
Kim chỉ nam của học sinh - 1951
Bí quyết thi đậu - 1956
Muốn giỏi toán hình học phẳng (J. Chauvel) - 1956
Muốn giỏi toán hình học không gian (nt) - 1959
Muốn giỏi toán đại số - 1958
Tự luyện đức trí
Tương lai trong tay ta - 1962
Luyện lý trí - 1965
Rèn nghị lực - 1956
Sống 365 ngày một năm - 1968
Nghệ thuật nói trước công chúng - 1953
Sống 24 giờ một ngày (A. Bennette) - 1955
Luyện tình cảm (P. F. Thomas) - 1951
Luyện tinh thần (Dorothy Carnegie) - 1957
Đắc nhân tâm (Dale Carnegie) (chung với P. Hiếu)
Quẳng gánh lo đi (nt) - 1955
Giúp chồng thành công (Dorothy Carnegie) 1956
Bảy bước đến thành công (G. Byron) - 1952
Cách xử thế của người nay (K. C. Ingram) - 1965
Xây dựng hạnh phúc (L. A. Huxley) - 1966
Sống đời sống mới (D. G. Powers) - 1965
Thẳng tiến trên đường đời (D. Lurton) - 1967
Trút nỗi sợ đi (L. Coleman) - 1969
Con đường lập thân (W. J. Ennever) - 1969
Sống theo sở thích (P. S. Steinckrohn) - 1971
Giữ tình yêu của chồng (Ed. Kaufmann) - 1971
Tổ chức gia đình – 1953
Tiểu thuyết dịch
Kiếp người (S. Maugham) - 1962
Mưa (nhiều tác giả)[2] - 1969
Chiến tranh và hoà bình (Léon Tolstoi) (4 cuốn) - 1968
Khóc lên đi, ôi quê hương yêu dấu (A. Paton) 1969
Quê hương tan rã (Chinua Acheba) - 1970
Chiếc cầu trên sông
Bí mật dầu lửa (R. Gaillard) - 1968
Du ký
Đế Thiên Đế Thích – 1968
Bảy ngày trong Đồng Tháp Mười - 1954
1. Trang Tử (gồm 3 tập)
2. Hàn Phi
3. Tuân Tử
4. Mặc học (gồm 2 tập)
5. Lão Tử (gồm 2 tập)
6. Luận ngữ (1 tập)
7. Khổng Tử (1 tập)
8. Kinh Dịch (2 tập)
9. Văn minh Trung Quốc (2 tập)[3]
10. Tôi tập viết tiếng Việt[4]
11. Đời nghệ sĩ
12. Con đường thiên lý
13. Mùa hè vắng bóng chim (2 tập)[5]
14. Những quần đảo thần tiên
15. Gogol
16. Tourguéniev
17. Tchékhov
18. Để tôi đọc lại
19. 18 câu chuyện thời sự[6]
20. Hồi kí (6 quyển)
21. và cuốn này: Đời viết văn của tôi.[7]
Trong tập Mục lục các bài báo, viết làm ba bản (kèm vào 3 toàn tập các tác phẩm chưa xuất bản), tôi đã liệt kê với đầy đủ chi tiết, ở đây chỉ ghi nhan bài[8], tên báo, năm và số báo.
A. Tạp chí Bách Khoa (bán nguyệt san)
1957
Số 4 Quan niệm sáng tác của Edgar Poe
Số 7 Vấn đề dịch văn
Số 11 Tính cách chính trị của Nho giáo
Số 21 Đại tướng Montgomery
Số 5, 6 Tiếng Việt ngày nay
Số 8 Phép dịch thơ
Số 15, 16 Heinrich Schliemann
Số 23 Cái thần trong văn
1958
Số 40 Chính sách chính trị của Nho giáo
Số 32, 33 Thomas Elva Edison
Số 39 Xã hội theo Nho giáo
Số 36 Dịch sách cổ của ta
Số 42 Quản Trọng
Số 48 Léon Tolstoi
Số 47 Kỷ luật phải xây dựng trên những qui tắc nào?
Số 25, 26, 27 Văn thể hùng vĩ
Số 43 Dịch sách Nho học (một tin mừng)
Số 45, 46 Vương Dương Linh[9]
Số 44 Tị hiềm
1959
Số 64 Luật phát triển trôn ốc của trẻ
Số 55, 56 Phê Bình “Vài nhận xét về văn phạm” của P. J. Honey
Số 50 Tết đi thăm cụ Võ Hoành
Số 54 Cái chết của Socrate
Số 66 Điểm sách “Triết lý văn hóa khái luận” của Nguyên Đăng Thục
Số 71, 72 Điểm sách “Đường thi trích dịch” của Đỗ Bằng Đoàn và Bùi Khánh Đản.
Số 69 Con vịt (tùy bút)
Số 65, 66 Óc thẩm mỹ và cái đẹp
Số 69 Phê bình “Le Parler Vietnammien” của Lê Văn Lý
Số 49 Con đường giao thông giữa Đông Tây
Số 56 Văn “ba lan”
Số 61 Điểm sách “Tân Liêu Trai” của Phong Ngạn (Bình Nguyên Lộc)
Số 69 Ý kiến về truyện ngắn Việt và ngoại quốc
Số 60, 61 Ông bà Curie
1960
Số 73, 74 Dùng tiếng Việt làm chuyển ngữ
Số 77 “Đính chính sử liệu Việt Nam” của Tưởng Quân Chương
Số 84, 85 “Văn học Việt Nam” của Phạm Văn Diêu
Số 85 Norbert Wiener
Số 95, 96 Florence Nightingale
Số 79 “Người báo hiệu” của Ch. Dickens
Số 79, 80 “Việt ngữ chánh tả” của Lê Ngọc Trụ
Số 75 Một chương trình dịch sách ngoại quốc
Số 76, 77 Champollion
Số 82, 83 Dostoievski
Số 86, 87 Mustapha Kemal
Số 73 Tình hình xuất bản 1959
Số 92, 93 “Mưa” của S. Maugham
1961
Số 99 Tiếng Việt làm chuyển ngữ ở Đại học
Số 105 Một gương tiết kiệm
Số 98, 99 Kỹ thuật chân chính
Số 107, 109, 110, 111 Ibn Séoud
Số 113, 114 Vài ý nghĩ về cú pháp
Số 108 Tiếng Việt làm chuyển ngữ ở Đại học
Số 97 Tình hình xuất bản năm 1960
Số 100, 104 So sánh ngành xuất bản Pháp và Việt Nam hiện nay
Số 115, 116 Đuổi bắt ảo ảnh
1962
Số 125, 127 Hạng trẻ anh tuấn
Số 121 Bi kịch 1000 năm chưa dứt (Do Thái)
Số 123 Vụ Exodus
Số 124 Quốc gia Israël
Số 135 Isaac Newton
Số 142 Thống nhất nhan đề các áng văn thơ cổ
Số 144 “Người chỉ huy” của J. Steinbeck
Số 128, 132 Cải tổ nền giáo dục Việt Nam
Số 122 Từ vụ Dreyfus tới L'État juif
Số 126 Tiến sĩ Hồ Thích
Số 138 I. P. Semmelweiss
Số 137 “Việt Nam ca trù biên khảo” của Đỗ Bằng Đoàn
1963
Số 142, 146 G. Abel Nasser và kinh Suez
Số 149 Nasser và vụ kinh Suez
Số 147 Vấn đề sinh tử của Ai cập: Nước
Số 148 Những hiệp ước về kinh Suez
1964
Số 169, 171 Th. Edward Lawrence
Số 174 Mối tình giữa Phan Bội Châu và Hồ Thích
Số 187 Cần nâng cao tri thức đại chúng
Số 170 Lại sắp đến mùa thi
Số 185, 186 Helen Keller
Số 183, 184 Góp ý về chính sách cách mạng của bộ Giáo dục
1965
Số 193, 194 Alexander Fleming
Số 198 Mặc Tử, Dương Tử, Lão Tử
Số 199 Mạnh Tử, Trang Tử
Số 202, 203 Pháp trị
Số 206 Vấn đề đánh trẻ
Số 207 Làm con nên nhớ
Số 196, 197 Triết học Trung Hoa thời Tiên Tần
Số 200 Biệt Mặc và Danh gia
Số 204 Pháp trị
Số 209 Thân phận con người trong Truyện Kiều
Số cuối (215) năm này có bài Ngu Í viết về tôi. Sau in trong cuốn Sống và Viết -1966
1966
Số 226 Nhà cầm quyền và dư luận
Số 220, 222 Một cách mạng trong giáo dục ở Pháp
Số 230 Cuốn “Một nền giáo dục nhân bản”
Số 218, 219 Somerset Maugham
Số 225 Ý kiến về chính sách bỏ thi
Số 234, 235 Jules Verne
Số 237 Cuốn “Vài ý nghĩ của giáo Mưu”
Số 230 Cụ Dương Quảng Hàm
1967
Số 243, 244 Walt Disney
Số 249 Loại địa phương chí
Số 252 Chuyển bất lợi thành thắng lợi
Số 253, 254 Ben Gourion
Số 256 - 264 Dịch “Thư ngỏ gửi một thanh niên” của A. Maurois (9 số)
Số 257 Một nền giáo dục phục vụ
Số 246 - 248 Ông bà La Fayette
Số 241- 243 Mười năm cầm bút và xuất bản
Số 260, 261 André Maurois
Số 262 Bọn trí thức chúng ta làm được gì..?[10]
Số 254 Cái chết của giáo sư Trần Vinh Anh
1968
Số 267, 268 Thanh niên Pháp đáp “Những thư ngỏ...” của André Maurois
Số 269, 270 Văn học Trung Quốc hiện tại
Số 272, 273 Lỗ Tấn
Số 277 - 279 Kinh tế Israël - Kibboutz
Số 284 - 286 Thảm trạng Irak
Số 281 Dịch văn ngoại quốc
Số 282 Sự thuần khiết trong ngôn ngữ
Số 265, 266 Văn học Đài Loan (1949-1958)
Số 267, 268 Truyện “Toàn phong” của Khương Quý (Đài Loan)
Số 275 Lão Xá
Số 283 Bán đảo Ả Rập sau thế chiến II
Số 257 Thảm trạng chiến tranh Dầu lửa
Số 288 “Chiến tranh và Hòa Bình” của Tolstoi
Số 289 - 291 Bốn lối kết trong tiểu thuyết
Số 298 Ba Kim
Số 310 - 312 Honoré de Balzac
Số 294 Khóc bác Đông Hồ
Số 297 Mao Thuẫn
Số 306 Vấn đề kiểm duyệt
1970
Số 317 Hồn Đại Việt, giọng Hàn Thuyên
Số 324 Đặc tính thơ Trung Hoa (dịch Lâm Ngữ Đường)
Số 328, 329 Einstein
Số 325 Thơ Trung Hoa (dịch Lâm Ngữ Đường)
Số 336 “Lịch sử văn minh” của Will Durant
Số 313, 314 Văn chương hạ giới rẻ như bèo
Số 331, 332 “Châu Á và hòa bình thế giới” của Tr. Minh Triết
Số 334 “Việt Nam tự điển” của Lê Văn Đức
Số 335 Phỏng vấn Han Suyin (dịch)
1971
Số 346 Bertrand Russell
Số 340, 341 Đất Hà Tiên với họ Mạc và họ Lâm
Số 337 - 339 Hôn nhân và nghề cầm viết
Số 339 Tình hình xuất bản 1970
1972
Số 364 - 366 Nguy cơ xuất não
Số 377 - 379 Nhà giáo họ Khổng
Số 383 Lịch sử và chiến tranh (Will Durant)
Số 361 Suy tư về phong trào Về nguồn
Số 380 Lịch sử và kinh tế (W. Durant)
1973
Số 385, 386 Kỷ nguyên tiêu thụ và nghề viết văn
Số 392 Nhớ Hư Chu
Số 398, 399 Nhân số và nạn đói
1974
Số 402 - 405 Năm 2000
Số 414 “Mảnh vụn văn học sử” của Bằng Giang
Số 412 Mạnh Tử
Số 415 Tai họa Minamata
(Chưa kiếm ra bài về bệnh glaucome của Quách Tấn và bài điểm “Thơ Tố Như” của Quách Tấn)
1975
Số 421- 424 Báo cáo Số 1 và Số 2 của nhóm La Mã (4 số)
(Chưa kiếm ra bài tôi điểm số Sử địa đặc biệt về Hoàng Sa)
(Số cuối 426 ngày 20.4.75 có 3 bài viết về tôi của BS. Đỗ Hồng Ngọc, Võ Phiến, Tòa soạn Bách Khoa).
Tôi còn giữ trọn một bộ Bách Khoa 426 số.
B. Tạp chí Mai (bán nguyệt san)
1960
Số 1 Đừng phàn nàn suông, phải đòi hỏi
Số 5 Đánh mắng con
Số 8 Giáo dục sinh lý
Số 10 Thiếu nhi thông minh
Số 2 Thuật đòi hỏi
Số 3 Đòi hỏi các tư thục những gì?
Số 7 Chuyển ngữ ở Đại học - Quốc văn ba lối
1961
Số 14-19 Hai kỳ thi Trung học đệ nhất cấp vừa qua (5 số)
Số 28, 29 Hồ sơ thanh niên
Số 33, 34 Hôn nhân
Số 35, 36 Tứ đức ở thời nay
Số 20 Phê bình “Nàng Ái cơ trong chậu úp” của Mộng Tuyết và “Sài gòn năm xưa” của Vương Hồng Sển.
1962
Số 37 - 39 Nghỉ ngơi và tiêu tiền
Số 40, 41 Vấn đề thanh niên
(Tôi còn giữ trọn “bộ cũ” của Mai từ số đầu đến số 48)
Sau đó Mai đổi ra “bộ mới” khổ nhỏ.
C. Tin Văn (Tuần báo)
1965 (bộ cũ)
Số 10 Văn chương và dân tộc tính
1966 (bộ cũ)
Số 4 Làm sao cho học sinh bớt dốt Việt văn
Số 7 Đả phá dễ hay xây dựng dễ?
1967 (bộ mới)
Số 1, 2 Tiếp thu văn hóa Tây phương
Số 9 -11 Phát huy văn hóa truyền thống
Số 20 Một phóng sự khá sống động
(Tôi chỉ giữ được bộ mới gồm 20 Số đóng thành tập từ 24.3 đến 4.8.67).
D. Văn và Tân Văn
Văn
1967
Số 4 Để giải thích truyện Kiều
1970
Số 150 Thi sĩ Quách Tấn và “Xứ Trầm Hương”
Tân Văn
1968
Số 1 “Nước non Bình Định” của Quách Tấn
Số 2 Chiến Quốc sách: giá trị về văn học
1969
Số 11 “Đại lễ và vũ khúc của vua chúa Việt
Số 16 Tình hình xuất bản sau biến cố Mậu Thân
Bài “Tôi dịch Chiến tranh và Hòa bình” của Tolstoi không kiếm ra trong số nào.
Bài “Tiếng ĐÂU trong truyện Kiều” cũng vậy, nhưng đã in trong 10 câu chuyện văn chương.
Đ. Giáo dục phổ thông
1958
Số 29 Chính sách xã hội của Nho giáo
Số 31, 32 Hương và Sắc
Số 39, 40 Voltaire: ông vua không ngôi
Số 46 Hai bài văn và hai bài thơ
Số 36 Ba luật căn bản về sự phát triển của trẻ
Số 44 Chung cục (dịch John Calsworthy) (Hồ Thích, Phạm Thận, Longfellow, Elma Calvé)
1960
Số 53, 54 Phương pháp trắc nghiệm trẻ em
E. Giữ thơm quê mẹ
1965
Số 7 Bút pháp và cá tính
G. Đại Học (tập san nghiên cứu của Đại học Huế)
1961
Số 6 Một phương pháp nghiên cứu ngữ pháp Việt
1962
Số 1 Ngữ pháp là gì?
H. Các báo khác (mà đa số tôi không còn giữ)
+ Tân Việt Nam, tuần báo (?) ra năm 1945 sau khi Nhật lật Pháp. Chủ bút là Giáo sư Nguyễn Văn Nho. Tôi góp 5, 6 bài tiểu luận, tùy bút tới khi báo đình bản.
+ Việt Thanh (nhật báo), tôi có ít bài về văn học trên phụ trương văn chương năm 1953 (?)
+ Tạp chí Giáo dục Việt Nam. Tôi góp ít bài về giáo dục năm 1952, 1953 (?)
+ Tuần báo Mới của Phạm Văn Tươi (Lê Văn Siêu chủ bút), 1953, 1954 (?) đăng vài bài của tôi về tổ chức công việc, ngôn ngữ...
+ Nguyệt san Bông lúa. Bàng Bá Lân chủ bút. Năm 1955, 1956, tôi góp non mươi bài văn dịch một số tác giả Anh; đặc biệt là bản dịch kịch ba hồi Công ty lạc sinh của một người Pháp (trong số 14),sau đó báo đình bản.
+ Văn hóa nguyệt san của Nha Văn Hóa đăng của tôi một hai bài về giáo dục không nhớ năm nào.
+ Tin Sách, một tờ thông tin về sách (năm 1960, 1961...) của hội Bút Việt, có vài bài tôi tổng kết tình hình xuất bản mỗi năm.
+ Phổ Thông của Nguyễn Vỹ (không nhớ năm nào) cũng đăng của tôi vài bài tạp bút.
+ Tạp chí Khởi hành phỏng vấn tôi số Tết 1961.
+ Tạp chí Thời tập phỏng vấn tôi tháng 10/73.[11]
+ Phù Đỗng thiên vương (báo cho thanh niên) chỉ ra một số (30.l.75), có bài “Vài lời ngỏ cùng bạn trẻ” của tôi (Số này tôi còn giữ).
TỔNG CỘNG
Trong 426 số Bách Khoa từ đầu đến cuối, có 242 bài của tôi gồm 159 nhan đề. Ngoài ra còn khoảng 50 bài trên Mai, Tin Văn, Văn, Giáo dục phổ thông, Giữ thơm quê mẹ, Đại học, và khoảng 30 bài đăng trên các báo khác.
Độ hai phần ba những bài đó đã in rải rác trong các tác phẩm của tôi như: Mấy vấn đề xây dựng văn hóa, 10 câu chuyện văn chương, Tương lai ở trong tay ta, Gương danh nhân, Bài học Israël, Bán đảo Ả Rập…
1. Thơ Bàng Bá Lân - 1957
2. Thuyền thơ của Đông Xuyên - 1958
3. Sách dạy toán của Cung Duy Độ
4. Tự do cá nhân của Trần Thúc Linh
5. Áo đỏ áo đen (kịch dịch)[12]
6. Khảo luận tiểu thuyết Trung Hoa của Nguyễn Huy Khánh -1959
7. Chí sĩ Nguyễn Quang Diêu của Nguyễn Văn Hầu -1965
8. Non nước Phú Yên của Nguyễn Đình Tư
9. Qê hương của Nguyễn Hữu Ngư (Ngu Í)
10. Úc Viên thi thoại của Đông Hồ
11. Rèn nhân cách của Hoàng Xuân Việt
12. Cầm ca cổ Việt Nam của Toan Ánh
13. Giữ gìn sức khỏe của Bác sĩ Nguyễn Hữu Phiếm
14. Nghề làm cha mẹ (nt)
15. Câu chuyện thầy trò của Huỳnh Phan
16. Trần Quí Cáp của Lam Giang
17. Dịch thơ Hán Việt (I) của Đông Xuyên 1972
18. Dịch thơ Hán Việt (II) của Đông Xuyên (chưa in)
19. Thơ mùa loạn của Phạm Phú Hoài Mai (chưa in)
20. Bệnh thông thường của học trò BS. Đỗ Hồng Ngọc
21. Đời Nguyễn Hữu Ngư của Châu Hải Kỳ (chưa in)
22. Quê hương đất nước của Võ Phiến 1973
23. Lên bảy (thơ của trẻ đọc, học) của Huy Lực (chưa in).
Chú thích:
[1] Năm 1964 sửa chữa và bổ sung, Thanh Tân xuất bản, đổi nhan đề là Tự học, một nhu cầu của thời đại. (Goldfish).
[2] Tức là cuốn Những chuyện thương tâm (Thanh niên Cộng Hoà, 1963), sau rút ra một truyện Giản Chi dịch và thay vào một truyện khác. (Goldfish).
[3] Tức Lịch sử văn minh Trung Hoa, Nxb ĐHSP TP HCM, 1990. (Goldfish).
[4] Nxb Long An, 1990, nhan đề: Tôi tập viết tiếng Việt (vì Nguyễn Q. Thắng ghép thêm vào mấy bài. (Goldfish).
[5] Tức Một mùa hè vắng bóng chim, Nxb Hội Nhà văn, 1990. (Goldfish).
[6] Nxb Văn học chỉ chọn “12 câu chuyện thời sự” và đổi nhan đề tập này thành Vài lời ngõ với bạn trẻ, xuất bản năm 2001. (Goldfish)
[7] Sau bộ này, cụ NHL còn viết bộ Sử Trung Quốc. Tất cả 22 tác phẩm đều được xuất bản (Goldfish).
[8] Một số nhan đề bài báo chỉ ghi vắn tắt. Ví dụ bài Dùng tiếng Việt làm chuyển ngữ ở bậc Đại học (theo Vài lời ngỏ với bạn trẻ, Nxb Văn học, năm 2001, trang 27), trong danh mục này cụ NHL ghi là: Tiếng Việt làm chuyển ngữ ở Đại học. (Goldfish).
[9] Có lẽ là Vương Xương Linh (nhà thơ đời Đường) bị in lầm thành Vương Dương Linh. (Goldfish)
[10] Trong Hồi kí ghi: “Bọn cầm bút chúng ta làm được gì lúc này” đăng trên Bách Khoa ngày 1.12.67”. (Goldfish).
[11] Ngoài ra còn bài phỏng vấn của Nguyễn Ngu Í đăng trên tờ Phương Đông (khoảng 1953-1954) và bài phỏng vấn của Lê Phương Chi đăng trên báo Hoài Bảo (tháng 9/1996). Năm 1980, Lê Phương Chi còn làm thêm một cuộc phỏng vấn nữa, lúc đó cụ NHL đang ở Long Xuyên (Goldfish).
[12] Theo tác giả Lê Anh Dũng trong bài Người xưa đường mới thì cụ NHL đã: “Đề tựa cho hai mươi ba tác phẩm về biên khảo, thơ, tùy bút... mà hầu như bài tựa nào cũng được khen là tài tình. Mười chín người vinh dự được ông đề tựa tác phẩm là: Bàng Bá Lân, Châu Hải Kỳ, Cung Duy Độ, Đỗ Hồng Ngọc, Đông Hồ, Đông Xuyên (ba lần), Hoàng Xuân Việt, Huy Lực, Huỳnh Phan, Lam Giang, Nguyễn Đình Tư, Nguyễn Huy Khánh, Nguyễn Hữu Ngư (tức Nguiễn Ngu Í), Nguyễn Hữu Phiếm (hai lần), Nguyễn Văn Hầu, Phạm Phú Hoài Mai, Toan Ánh, Trần Thúc Linh (hai lần), Võ Phiến”. Nếu nhận định trên là đúng, ta có suy ra rằng tác phẩm “Áo đỏ áo đen” là của Trần Thúc Linh, cũng có nghĩa là sách in thiếu “(nt)”. (Goldfish).