Từ Điển Thuốc Biệt Dược Và Cách Sử Dụng

Axit ibandronic

Tên hoạt chất: Axit ibandronic Thương hiệu thuốc: Tên biệt dược

Tìm hiểu chung

Tác dụng của thuốc axit ibandronic là gì?

Axit ibandronic được dùng để ngăn ngừa và điều trị bệnh loãng xương.

Bệnh loãng xương làm xương mỏng hơn và dễ bị gãy hơn. Nguy cơ mắc bệnh loãng xương gia tăng sau thời kỳ mãn kinh, khi bạn lớn tuổi hoặc nếu bạn dùng thuốc corticosteroid (như prednisone) thời gian dài.

Axit ibandronic hoạt động bằng cách làm chậm quá trình thoái hóa xương giúp duy trì xương chắc khỏe và giảm nguy cơ gãy xương. Axit ibandronic thuộc nhóm thuốc bisphosphonat.

Bạn nên dùng thuốc axit ibandronic như thế nào?

Bạn nên thực hiện cẩn thận theo các hướng dẫn dùng thuốc để đảm bảo bạn hấp thu càng nhiều thuốc càng tốt và giúp làm giảm nguy cơ tổn thương thực quản. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Bạn cần uống thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ, thường mỗi tháng một lần vào cùng một ngày mỗi tháng. Chọn ngày tháng dùng thuốc phù hợp nhất với lịch trình của bạn. Dùng thuốc này sau khi thức dậy trong ngày và cách ít nhất 60 phút trước khi dùng bữa ăn, thức uống đầu tiên hoặc thuốc khác. Tuy nhiên, bạn không dùng thuốc trước lúc đi ngủ hoặc khi bạn vẫn còn nằm ngủ.

Bạn nên uống thuốc này với nhiều nước (180-240 ml) và không dùng thuốc chung với bất kỳ thức uống khác. Không nhai hoặc ngậm viên thuốc hoặc giữ thuốc trong miệng để tan chảy, mà hãy nuốt toàn bộ viên nén. Sau đó, bạn nên giữ tư thế thẳng đứng (ngồi, đứng hoặc đi bộ) ít nhất 60 phút và không nằm xuống cho đến khi dùng bữa ăn đầu tiên trong ngày. Đợi ít nhất 60 phút sau khi uống axit ibandronic trước khi bạn ăn hoặc uống bất cứ thứ gì khác ngoài nước và dùng bất cứ loại thuốc nào khác.

Các thuốc như quinapril, một số dạng thuốc didanosine (viên nén nhai/đệm phân tán hạt hoặc dung dịch uống cho trẻ em), sucralfate và bismuth subsalicylate có thể cản trở sự hấp thụ axit  ibandronic.  Canxi hoặc sắt, thuốc kháng axit  chứa canxi, magie hoặc nhôm cũng như các loại thực phẩm khác như các sản phẩm từ sữa (ví dụ sữa, sữa chua), nước khoáng, nước trái cây giàu canxi cũng có thể cản trở sự hấp thụ thuốc. Không dùng các sản phẩm này ít nhất 60 phút sau khi uống axit  ibandronic.

Bạn cần dùng thuốc này đều đặn để có hiệu quả tốt nhất và nhớ dùng thuốc trong cùng một ngày mỗi tháng. Hãy đánh dấu lịch để nhắc nhở việc dùng thuốc. Thảo luận với bác sĩ về những nguy cơ và lợi ích của việc sử dụng thuốc lâu dài. Tiếp tục dùng những thuốc khác để điều trị tình trạng của bạn theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Bạn nên bảo quản thuốc axit ibandronic như thế nào?

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

2) Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng thuốc axit ibandronic cho người lớn như thế nào?

Liều dùng thông thường cho người lớn điều trị hoặc ngăn ngừa bệnh loãng xương:

Bạn dùng 2,5 mg uống mỗi ngày một lần hoặc dùng 150 mg uống mỗi tháng một lần vào cùng một ngày mỗi tháng.

Bạn dùng 3 mg tiêm tĩnh mạch bolus trong 15-30 giây cách mỗi ba tháng.

Liều dùng thuốc axit ibandronic cho trẻ em như thế nào?

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Thuốc axit ibandronic có những dạng và hàm lượng nào?

Axit ibandronic có dạng và hàm lượng sau: viên nén 150 mg.

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng thuốc axit ibandronic?

Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu bạn có bất cứ dấu hiệu của phản ứng dị ứng nào như: phát ban; khó thở;  sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng.

Ngừng sử dụng axit ibandronic và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có bất cứ tác dụng phụ nghiêm trọng như:

  • Đau ngực;
  • Gặp khó khăn hoặc đau khi nuốt;
  • Đau hoặc rát dưới xương sườn hoặc lưng;
  • Bị ợ nóng hoặc ợ nóng nặng hơn;
  • Đau khớp, xương hoặc đau cơ nghiêm trọng;
  • Đau bất thường ở đùi hoặc hông;
  • Đau, tê hoặc sưng ở hàm.

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

  • Đau lưng, đau đầu;
  • Đỏ hoặc sưng mắt;
  • Tiêu chảy;
  • Các triệu chứng cúm;
  • Đỏ hoặc sưng tại chỗ tiêm thuốc;
  • Buồn nôn hoặc khó chịu dạ dày;
  • Đau ở cánh tay hoặc chân.

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng trước khi dùng

Trước khi dùng thuốc axit ibandronic bạn nên biết những gì?

Trước khi dùng axit ibandronic, bạn nên báo với bác sĩ và dược sĩ nếu:

  • Bạn bị dị ứng với axit ibandronic hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác.
  • Bạn đang dùng hoặc dự định dùng các thuốc kê toa và không kê toa khác, vitamin, thực phẩm chức năng và các sản phẩm thảo dược . Bạn cần chắc chắn đề cập đến những thuốc sau đây: aspirin và các thuốc chống viêm không steroid khác (NSAID) như ibuprofen (Advil®, Motrin®) và naproxen (Aleve®, Naprosyn®); thuốc hóa trị ung thư; thuốc steroid đường uống như dexamethasone (Decadron®, Dexone®), methylprednisolone (Medrol®) và prednisone (Deltasone®). Bác sĩ có thể cần phải thay đổi liều thuốc của bạn hoặc theo dõi cẩn thận các tác dụng phụ.
  • Bạn đang dùng bất cứ loại thuốc uống nào, kể cả thực phẩm chức năng, vitamin hoặc thuốc kháng axit khác, hãy dùng ít nhất 60 phút sau khi bạn dùng axit ibandronic.
  • Bạn không thể ngồi thẳng hay đứng thẳng trong ít nhất 60 phút và nếu bạn đang hoặc đã từng bị nồng độ canxi trong máu thấp. Bác sĩ có thể không chỉ định bạn dùng axit ibandronic.
  • Bạn đang xạ trị và nếu bạn đang hoặc đã từng bị thiếu máu (tình trạng hồng cầu không cung cấp đủ oxy đến tất cả bộ phận trong cơ thể); khó nuốt; ợ nóng; loét hoặc mắc các vấn đề khác ở dạ dày hay thực quản (ống nối cổ họng xuống dạ dày); ung thư; nhiễm trùng, đặc biệt là ở miệng; vấn đề ở miệng, răng, nướu; bất kỳ tình trạng nào làm máu ngừng đông hoặc bệnh thận.
  • Bạn đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú. Nói với bác sĩ nếu bạn có kế hoạch mang thai bất cứ lúc nào trong tương lai, vì axit ibandronic có thể vẫn còn tồn tại trong cơ thể của bạn trong nhiều năm sau khi bạn ngưng dùng thuốc. Gọi cho bác sĩ nếu bạn có thai trong hoặc sau khi điều trị.

Bạn nên biết rằng axit ibandronic có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng ở quai hàm, đặc biệt là nếu bạn phải phẫu thuật nha khoa hoặc điều trị trong khi bạn đang dùng thuốc. Nha sĩ nên kiểm tra răng và thực hiện các phương pháp điều trị cần thiết trước khi bạn bắt đầu dùng axit ibandronic. Hãy chắc chắn đánh răng và súc miệng đúng cách khi đang dùng axit ibandronic. Thảo luận với bác sĩ trước khi thực hiện bất kỳ phương pháp điều trị nha khoa khi bạn đang dùng thuốc này.

Ngoài ra, axit ibandronic có thể gây đau xương, cơ bắp hoặc đau khớp nghiêm trọng. Bạn có thể bắt đầu cảm thấy đau trong vòng vài ngày, tháng hoặc nhiều năm sau lần đầu tiên bạn dùng axit ibandronic. Mặc dù chứng đau này có thể bắt đầu sau khi bạn dùng axit ibandronic một thời gian, bạn và bác sĩ của bạn cần nhận ra rằng tình trạng này có thể gây ra do axit ibandronic. Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn bị đau dữ dội bất cứ lúc nào trong quá trình điều trị với axit ibandronic. Bác sĩ có thể cho bạn ngưng dùng axit ibandronic và cơn đau có thể biến mất sau khi bạn ngưng dùng thuốc.

Bạn cũng cần thảo luận với bác sĩ về những biện pháp khác bạn có thể thực hiện để ngăn ngừa bị loãng xương hoặc loãng xương trở nặng hơn. Bác sĩ có thể khuyên bạn không hút thuốc lá, tránh uống nhiều rượu và thường xuyên tập thể dục chịu sức nặng.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.

Người ta không biết liệu BONIVA có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Bởi vì có nhiều thuốc được bài tiết qua đường sữa mẹ, nên cần thận trọng khi dùng BONIVA ở phụ nữ cho con bú. Khi nghiên cứu trên chuột đang cho con bú được điều trị bằng thuốc tiêm tĩnh mạch, axit ibandronic hiện diện trong sữa chuột mẹ trong vòng 2-24 giờ sau khi dùng thuốc. Nồng độ thuốc trong sữa trung bình nhiều gấp 1,5 lần nồng độ trong huyết tương.

Tương tác thuốc

Thuốc axit ibandronic có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

  • Aspirin hoặc các thuốc NSAID khác (thuốc chống viêm không steroid) – ibuprofen (Advil®, Motrin®), naproxen (Aleve®), celecoxib, diclofenac, indomethacin, meloxicam và các thuốc khác.

Thức ăn và rượu bia có tương tác với thuốc axit ibandronic không?

Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc axit ibandronic?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Thiếu máu;
  • Vấn đề về đông máu;
  • Ung thư;
  • Vấn đề nha khoa hoặc răng miệng;
  • Phẫu thuật răng (ví dụ như cấy ghép răng, nhổ răng);
  • Nhiễm trùng;
  • Vệ sinh răng miệng kém;
  • Phẫu thuật (ví dụ như phẫu thuật nha khoa) -có thể làm tăng nguy cơ cho các vấn đề về xương hàm nghiêm trọng;
  • Vấn đề về thực quản(ví dụ co thắt ống thực quản, hẹp ống thực quản);
  • Giảm nồng độ canxi trong máu (nồng độ canxi trong máu thấp);
  • Không thể đứng hoặc ngồi thẳng trong ít nhất 60 phút;
  • Bệnh thận nặng;
  • Khó nuốt – không nên được sử dụng ở những bệnh nhân mắc tình trạng này;
  • Bệnh dạ dày hoặc ruột (ví dụ như rối loạn thực quản Barrett, viêm tá tràng, viêm dạ dày, ợ nóng, viêm hoặc loét thực quản) – sử dụng thận trọng vì thuốc có thể làm cho các tình trạng này trầm trọng hơn.

Trường hợp khẩn cấp/quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm:

  • Buồn nôn;
  • Đau bụng;
  • Ợ nóng.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên uống 2,5 mg thuốc hàng ngày, không dùng thuốc sau đó trong ngày. Bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch trình dùng thuốc vào sáng hôm sau. Không uống hai viên axit ibandronic trong cùng một ngày.

Nếu bạn quên uống viên nén 150 mg một lần mỗi tháng và ngày dùng thuốc thuốc tiếp theo theo lịch là hơn 7 ngày sau đó, hãy uống một viên vào buổi sáng sau khi bạn nhớ ra. Sau đó trở về uống một viên mỗi tháng vào ngày định sẵn theo lịch trình. Nếu bạn quên uống viên nén 150 mg một lần/ tháng  và ngày dùng thuốc tiếp theo theo lịch   là hơn 7 ngày hoặc ít hơn, hãy bỏ qua liều đó và chờ cho đến ngày dùng thuốc tiếp theo theo lịch của bạn. Bạn không nên dùng hai viên 150 mg axit ibandronic trong vòng 1 tuần.

Bạn có thể khám bác sĩ nếu có những thắc mắc nào khác.

docsach24.com chỉ đưa ra thông tin tham khảo không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.