[1] Tay đua xe đạp đường trường kiệt xuất người Pháp đã từng tám lần khoác áo vàng chung cuộc giải Tour de France. (Mọi chú thích không có lưu ý gì thêm đều là của người dịch)
[2] Người dẫn chương trình truyền hình nổi tiếng người Pháp thuộc típ người to béo.
[3] Hệ thống nhà hàng có phục vụ đồ ăn sẵn tại nhà.
[4] Diễn viên, biên kịch, nhà làm phim người Ý.
[5] Diễn viên điện ảnh người Ý.
[6] Tiếng Anh trong nguyên bản: “Tôi đang mơ”.
[7] Lễ hội truyền thống kéo dài tám ngày của người Do Thái, còn có tên gọi khác là Lễ hội Ánh sáng.
[8] Ca sĩ người Pháp sinh năm 1980, ghi dấu ấn từ chương trình Hạt giống ngôi sao phiên bản năm 1999 của kênh M6.
[9] Chuyên gia tâm lý, giảng viên đại học, nhà văn, nhà thời luận người Pháp sinh năm 1948.
[10] Người dẫn chương trình phát thanh, truyền hình, kiêm nhà sản xuất người Pháp sinh năm 1970.
[11] Nam ca sĩ nổi tiếng người Pháp sinh năm 1959.
[12] Tiếng Pháp trong nguyên bản: “Đối tác nam đặc biệt kiếm tìm đối tác nữ đặc biệt...”.
[13] Tiếng Pháp trong nguyên bản: “Hôn em đi chàng ngốc!”.
[14] Trong Đi tìm thời gian đã mất của Marcel Proust, tác giả có kể chuyện khi ăn bánh mađơlen bỗng nhớ lại một cảnh thời thơ ấu, cụm “bánh mađơlen của Proust” ngày nay được dùng để chỉ điều gì đó khiến chúng ta nhớ lại chuyện quá khứ.
[15] Nhân vật chính trong xê ri phim hoạt hình cùng tên của Mỹ phát sóng trong thập niên 80 với tạo hình tóc dài tới chân.
[16] Tên thật là José Garcia Moreno, sinh ngày 16 tháng Mười một năm 1940 tại Albacete (Castille-La Manche) và qua đời ngày 18 tháng Tư năm 2000 tại Gué-de-Longroi (Eure-et-Loir). Ông là nhà ảo thuật và diễn viên hài người Tây Ban Nha. Ông thường xuyên phát huy khiếu hài hước để làm nổi bật các tài năng ảo thuật và âm nhạc của mình.
[17] Tạm dịch từ từ “décontrasté” trong nguyên bản. Một sự biến đổi từ nổi tiếng cho thấy khiếu hài hước của Garcimore trong việc dùng “déconstraté” thay vì dùng từ “décontracté” (nghĩa là thư giãn, thoải mái).
[18] Aglaé và Sidonie là một xê ri phim hoạt hình của Pháp gồm sáu mươi lăm tập mỗi tập năm phút, được phát sóng vào năm 1969 trên kênh truyền hình đầu tiên ORTF, kể về cuộc sống trong một trang trại của cô lợn nái trẻ Aglaé và cô ngỗng bé nhỏ Sidonie.
[19] Mã từ quốc tế được dùng như một tín hiệu báo nguy trong liên lạc thông tin lời nói qua sóng radio.
[20] Diễn viên, đạo diễn kiêm biên kịch người Pháp gốc Israel, sinh năm 1965 tại Tel-Aviv.
[21] Tên thật là Alfred Hawthorn Hill (1924-1992): diễn viên, ca sĩ kiêm tác giả viết hài kịch người Anh, cha đẻ của chương trình truyền hình The Benny Hill Show nổi tiếng.
[22] Đạo diễn, nhà sản xuất kiêm diễn viên phim cấp ba nổi tiếng người Ý.
[23] Phỏng theo tên nhân vật trong bộ phim kinh dị Dr.Jekyll and Mr.Hyde sản xuất năm 1931 của đạo diễn Rouben Mamoulian.
[24] Loana Petrucciani (1974): stylist, ca sĩ kiêm người dẫn chương trình truyền hình Pháp.
[25] Hoàng đế Pháp (742-814), người có công xây dựng nền móng hệ thống giáo dục Pháp.
[26] Cuốn sách tưởng tượng trong loạt phim về chú vịt Donald, có thể coi là cuốn bách khoa toàn thư của các nhân vật trong phim.
[27] Tiếng Anh trong nguyên bản, tạm dịch: “Tôi thích chuyện xảy ra như thế đấy.”
[28] Tiếng Pháp “prix de gros” nghĩa là giá bán buôn song “gros” cũng có nghĩa là to béo.
[29] Tiếng Tây Ban Nha trong nguyên bản: Tuyệt nhiên không.
[30] Tên viết tắt của đội bóng Paris Saint-Germain.
[31] (1939-2009): Nam diễn viên kiêm đạo diễn và người dẫn chương trình người Québec. Tên tuổi ông gắn với một chương trình có máy quay giấu kín do chính ông làm đạo diễn và dẫn chương trình.
[32] Điểm du lịch khảo cổ nổi tiếng của Peru nằm ở độ cao khoảng 2.350 mét so với mực nước biển.
[33] Tiếng Nga trong nguyên bản: Không.
[34] Điệu nhảy truyền thống của Rumani.
[35] Mật ong trong tiếng Pháp là “miel”.