Cách Học Ngoại Ngữ Nhanh Và Không Bao Giờ Quên

Phụ Lục 4

Bảng Giải Mã IPA

Bạn sẽ sử dụng phần phụ lục này để khám phá ra cách phát âm một âm mới. Nếu không sử dụng một chiếc hộp Leitner, bạn không nhất thiết phải ghi nhớ tất cả các ký hiệu phiên âm trong ngoại ngữ mới (mặc dù tôi nghĩ rằng đó vẫn là một cách sử dụng tốt thời gian của bạn, đặc biệt là ở giai đoạn đầu). Tuy nhiên, bạn vẫn sẽ gặp phải một vài âm kỳ lạ, và phần phụ lục này sẽ cho bạn biết cách phát âm chúng.

Một điều lưu ý: Phần này được viết ra chỉ như là một tài liệu tham khảo. Và tôi muốn đề nghị bạn làm việc sau đây: Ngưng đọc cuốn sách này trong 35 phút, và xem loạt video hướng dẫn về IPA của tôi trên YouTube (Fluent-Forever.com/videos). Sau đó, bạn có thể thong thả trở lại và tham khảo phần này bất cứ khi nào bạn gặp một âm lạ và không biết cách phát âm nó.

BẠN CÓ THỰC SỰ CẦN BIẾT BẢNG IPA?

Không! Bạn không cần. IPA được phát minh ra một thế kỷ trước, và con người đã học ngoại ngữ thành công từ trước đó rất lâu. Cũng giống như mọi thứ khác trong cuốn sách này, IPA là một công cụ. Nếu thấy nó hữu ích, bạn hãy sử dụng nó. Nếu nó khiến bạn phát sợ, hãy bỏ qua nó. Nhưng hãy thử điều này trước khi bạn chuyển sang phần tiếp theo: Trong phần này, tôi hiếm khi ngừng nhắc đến loạt video của mình trên YouTube. Hãy xem qua thử vài phút đầu tiên. Nếu thấy nó thú vị, hãy tiếp tục. Nếu không, hãy dừng lại. IPA không phải dành cho bạn, và thế cũng không sao. Thay vào đó, hãy chơi với một vài từ mới để lấy lại niềm vui (và hãy nghe các đoạn ghi âm tại Forvo.com!)

Bảng IPA mang căn bệnh truyền nhiễm thuật ngữ trầm trọng – những từ như labio-velar voiced approximant (còn được gọi là một w) có thể khiến bạn nổi mụn và đổ mồ hôi về đêm. Tôi đã thiết kế ra bộ giải mã này để chỉ cho bạn cách đi vòng qua các thuật ngữ đó – và hãy cứ coi nó như một bộ trang phục chống độc. Tuy nhiên, chúng ta đang bước vào một lãnh thổ nguy hiểm. Có rất nhiều thông tin được chôn giấu trong IPA, và bạn chỉ cần một phần nhỏ trong số các thông tin đó. Mục tiêu của chúng ta là tiến tới, học cách phát âm được các âm mới, và thoát ra càng nhanh càng tốt, do đó, đừng cố gắng ở lại lâu hơn bạn cần. Bạn sẽ bị lên cơn sốt đấy.

Cấu tạo của các phụ âm và nguyên âm

Hầu hết các phụ âm là sự kết hợp của ba mẩu thông tin:

• Lưỡi bạn đang được đặt ở đâu?

• Lưỡi bạn đang làm gì ở đó?

• Các dây thanh âm của bạn có đang làm việc không?

Nguyên âm là một sự kết hợp của hai mẩu thông tin:

• Lưỡi bạn đang đặt ở đâu?

• Môi bạn có đang chu lại thành hình vòng tròn không?

Vậy đó, đối với hầu hết mọi trường hợp, khi nghe ai đó nói, chúng ta đang nghe những thông tin này. Tôi sử dụng các thông tin này để chỉnh giọng của học sinh mình, tôi nghe xem lưỡi của họ đang ở đâu và đang làm gì, đồng thời chỉ cho họ cách sửa.

Khi đã quen, bạn có thể tự làm điều này. Tai và miệng của chúng ta được kết nối chặt chẽ với nhau. Chưa ai từng nói với bạn cách phát âm âm âm “k”, nhưng bạn đã học được làm thế nào để nâng mặt sau lưỡi chạm vòm miệng một cách chính xác để phát âm âm “k”. Để phát âm một âm mới, bạn chỉ cần có được một chút ý thức về những gì bạn vẫn luôn tự động làm được trong tiếng mẹ đẻ của mình, và sau đó thực hiện một vài điều chỉnh nhỏ.

VỀ CÁC NGUỒN TÀI LIỆU HỌC TẬP

Nếu ngoại ngữ bạn muốn học sử dụng một số loại phụ âm quá khó phát âm, thì cuốn sách giáo khoa của bạn sẽ mô tả chúng rất chi tiết, và bạn có thể sẽ tìm được các video hướng dẫn về cách phát âm các âm đó trên YouTube. Đừng lo lắng về chúng. Nếu, sau khi đọc xong hướng dẫn này, bạn cảm thấy thực sự tò mò về những cách phát âm khác, vậy thì hãy lượn một vòng quanh trang web của tôi; có khá nhiều hướng dẫn phát âm tôi đã tập hợp sẵn ở đó.

Vì vậy, hãy tìm hiểu một chút và bắt đầu với các phụ âm.

Phụ âm — Vị trí — Lưỡi (hoặc môi) của bạn đang ở đâu?

Dưới đây là một cái đầu đang nói mà tôi đã tìm thấy đâu đó ở trong rừng. Tên của anh ta là Frank.

a88

Khi nhìn vào Frank, hãy nói những từ này:

bee fee thee see she ye key he

Để ý rằng “bee” bắt đầu bằng đôi môi của bạn, “fee” chạm môi dưới của bạn vào răng hàm trên của bạn, và mỗi từ tiếp theo đi xa hơn vào phía sâu trong miệng của bạn, như thế này:

a89

Trong số 11 vị trí có thể, tám vị trí dành cho lưỡi và đôi môi của bạn. Chúng ta sẽ gọi chúng bằng chữ cái (vị trí B, vị trí F, vị trí S, v.v..)

Thêm ba vị trí nữa: âm trong tiếng Pháp, âm A’yn trong tiếng Ả Rập, và âm D của Apu

Còn thiếu những gì? Có hai vị trí nữa ẩn giấu ở giữa k và h: một chạm lưỡi gà (uvula) của bạn (âm r tiếng Pháp là ở đây, cùng với các ch trong yết hầu như trong từ Chanukah), và một nằm ở vị trí xa hết mức mà bạn có thể đưa lưỡi chạm tới (ví dụ, âm A’yn trong tiếng Ả Rập, thứ có thể được [trìu mến] mô tả là “như tự bóp cổ bằng họng của mình vậy”).

Vị trí còn thiếu cuối cùng xuất hiện thường xuyên trong bộ phim hoạt hình The Simpsons. Bạn biết Apu, ông chủ người Ấn Độ tại cửa hàng Kwik-E-Mart chứ? Giọng điệu đặc biệt của ông ấy phần lớn là do vị trí đặc biệt của âm d và âm t. Thông thường, một âm d hoặc một âm t sẽ được phát âm ra ở cùng một vị trí như âm s, với đầu lưỡi (hãy nói “see,”“dee,”“tee”). Hank Azaria – diễn viên (không phải người Ấn Độ) lồng tiếng cho vị Cảnh sát trưởng Clancy Wiggum, anh chàng pha chế Moe và Apu − cũng nói âm d của Apu tại vị trí đó, chỉ có điều thay vì sử dụng đầu lưỡi của mình, ông lại sử dụng mặt dưới của lưỡi. Đầu lưỡi của ông cuộn tròn lại về phía vòm miệng. Điều này làm cho âm d và âm t của ông ấy nghe giống như tiếng trống mẽo (tom-tom), thay vì tiếng trống lẫy (snare drum), và nó mang tới một cảm giác không thể nhầm lẫn là “anh chàng này chắc hẳn phải đến từ Ấn Độ”. Bạn sẽ phát âm ra các âm ở vị trí này nếu bạn đang học tiếng Hindi, Trung Quốc hoặc Thụy Điển.

Phụ âm – Các loại âm – Bạn đang làm gì ở vị trí đó?

Chúng ta có nhiều hơn tám phụ âm, vì vậy phải có một vài cách phát âm khác nhau tại mỗi vị trí. Hãy thử đọc nhóm các từ này lên:

toe no so low row

Tất cả chúng đều được phát âm ở cùng một vị trí (vị trí S). Đối với mỗi từ, bạn sẽ điều chỉnh xem liệu bạn có cho phép không khí vượt ra xung quanh lưỡi của bạn, và vượt qua như thế nào không. Bạn có thể chơi đùa với lưỡi theo tám cách, và bạn đã sử dụng năm cách trong số chúng một cách thường xuyên (trong tiếng Anh):

LOẠI ÂM T (MỘT TIẾNG POP ĐỘT NGỘT): Ở đây bạn sẽ ngăn không khí đi qua cho đến khi bạn đã tạo ra nhiều áp lực không khí đến khi có một tiếng “pop” bật ra. Các âm t, d, p, b, k, g trong tiếng Anh đều rơi vào nhóm này.

LOẠI ÂM N (KHÔNG KHÍ ĐI QUA MŨI): Những phụ âm này đi qua mũi của bạn thay vì miệng. Các âm n và m trong tiếng Anh đều nằm trong nhóm này.

LOẠI ÂM S (NHỮNG ÂM RUNG, SUỴT VÀ VO VE): Có rất nhiều các âm ở nhóm này, từ rít lên như s, vo ve như z, hoặc “suỵt” như sh. Bạn đang cho phép không khí đi qua lưỡi qua một kẽ hở rất hẹp, khiến không khí bắn ra và tạo nên đủ loại âm − từ những âm rung và suỵt như f, s, sh, h, và th như trong từ thigh, cho đến những âm thanh vo ve như v, z, và th như trong từ thy.

LOẠI ÂM L (KHÔNG KHÍ DI CHUYỂN HAI BÊN XUNG QUANH LƯỠI CỦA BẠN): Bạn đang ngăn không khí thoát ra từ phía trước, nhưng bạn cho phép nó tự do đi qua hai bên lưỡi của bạn. Chúng ta chỉ có một âm như thế này trong Anh: l.

LOẠI ÂM R (CÓ MỘT SỰ TẮC NGHẼN NHẸ, GẦN NHƯ MỘT NGUYÊN ÂM): Âm r trong tiếng Anh là một con thú lạ. Nó là một trong những âm khó phát âm nhất, và đó là lý do tại sao hầu hết trẻ em nói tiếng Anh dành một phần đáng kể thời thơ ấu của chúng để nói về “wascally wabbits”, thay vì “rascally rabbit”. Bạn sẽ không cản trở dòng chảy của không khí chút nào, thay vào đó là nâng lưỡi vừa đủ tạo ra một sự thay đổi về âm thanh. Chúng ta có ba phụ âm làm được điều này: r, w, và y, và chúng giống nguyên âm hơn là phụ âm (r về cơ bản là chữ ur trong turkey, w về cơ bản là chữ oo trong hoot, và y về cơ bản là chữ ee trong từ see).

Ba loại âm cuối cùng lần lượt xuất hiện trong tiếng Tây Ban Nha, tiếng Tây Ban Nha (một lần nữa), và tiếng Iceland:

LOẠI ÂM RUNG (LƯỠI/MÔI CỦA BẠN VỖ LIÊN TỤC TRONG GIÓ): Âm r đôi trong tiếng Tây Ban Nha cư trú ở đây (như trong từ “carro” [xe]). Lưỡi của bạn di chuyển đến vị trí s, nhưng thay vì cho phép không khí rít qua, nó vỗ tới tấp vào vòm miệng của bạn. Nếu, thay vào đó, bạn để cho nắp lưỡi gà đập ngược lại vào mặt dưới lưỡi của bạn, bạn sẽ nhận được âm r trong tiếng Pháp. Tuyệt vời!

LOẠI ÂM CHẠM (LƯỠI/MÔI CỦA BẠN CHỈ CÙNG VỖ ĐÚNG MỘT LẦN): Âm r còn lại trong tiếng Tây Ban Nha (như trong từ caro [thân mến]) cư trú ở đây. Bạn đang làm chính xác những điều tương tự như với một phụ âm rung, chỉ khác là thay vì vỗ lưỡi của bạn liên tục, bạn chỉ làm thế một lần. Nó rất giống với một âm d cực ngắn. Nếu bạn đang cố gắng để nói từ “caro” trong tiếng Tây Ban Nha một cách chính xác, bạn thường có thể khiến lưỡi của mình cử động đúng bằng cách nói cado trong khi nghĩ về caro.

LOẠI ÂM L ĐIÊN RỒ CỦA TIẾNG ICELAND (CIL - MỘT ÂM “L” HÚT LƯỠI, ƯỚT ÁT): Trừ khi đang học tiếng Iceland, hoặc tiếng Wales, hay một ngôn ngữ bản địa của Mỹ, bạn có thể bỏ qua mục này, nhưng nó quá gọn gàng để bỏ qua. Bạn biết về việc các phụ âm loại L cho phép không khí lưu thông tự do qua hai bên trái phải của lưỡi của bạn rồi đúng không? Các phụ âm loại L điên rồ của tiếng Iceland thu hẹp kênh không khí đó lại cho đến khi bạn nghe thấy một âm gay gắt, ẩm ướt, và lớn đập vào răng hàm của bạn. Nghe giống như là “ttttthhhhlpthshpthl”.

Liệu bạn có thể phát âm tốt một âm r trong tiếng Pháp chỉ bằng cách vỗ lưỡi gà vào mặt dưới lưỡi của bạn không? Chắc là không. Hãy nhớ rằng, bộ giải mã này được thiết kế ra chỉ để bổ sung cho đôi tai của bạn. Đôi tai của bạn đã dạy bạn tất cả các vị trí của lưỡi khi bạn tập nói tiếng Anh, và chúng cũng sẽ làm hầu hết công việc trong ngoại ngữ mới của bạn. Chúng ta chỉ đang thảo luận về lý thuyết để giúp đôi tai và lưỡi của bạn một chút khi chúng cần. Đôi khi chỉ cần một gợi ý nhỏ kiểu “hướng lưỡi về phía amidan của bạn” là tất cả các hướng dẫn bạn cần để thu hẹp khoảng cách giữa những gì bạn có thể nghe thấy và những gì bạn có thể nói.

Phụ âm - Rung - Dây thanh âm của bạn có đang làm gì không?

Mẩu thông tin vụn vặt cuối cùng về phụ âm này là phần đơn giản nhất trong ba phần. Hãy đặt ngón tay lên cổ họng của bạn, như thế này:

a90

MỘT MẸO TIẾT KIỆM THỜI GIAN

Nếu bạn đang sử dụng Anki, hãy kiếm các bộ thẻ demo (miễn phí) của tôi. Chúng đã được thiết lập sẵn để tự tạo ra mọi loại thẻ trong cuốn sách này. Bạn tập hợp các thông tin (cách viết chính tả, băng ghi âm, kết nối cá nhân, v.v...), và nó nhả ra tất cả các thẻ bạn muốn. Bạn sẽ tìm thấy chúng ở Fluent- Forever.com/gallery.

Bây giờ, hãy so sánh âm “ssss” (giống như một con rắn) với “zzzz” (giống như một con ong). Hãy để ý! Bạn không thể cảm thấy bất cứ tiếng ù gì trong cổ họng đối với “ssss”, nhưng lại có thể nhận thấy đối với “zzzz”. Những tiếng ù này cho thấy dây thanh âm của bạn đang làm những gì tốt nhất – rung. Phụ âm rung và không rung thường xuyên xuất hiện theo cặp: b và p; f, d và t, g và k, v.v.. Lưu ý rằng dây thanh của bạn có thể rung lên trong khi phát ra những phụ âm có vẻ không rung một chút nào: “nnnnnnnnn”.

Các phụ âm mới và bảng giải mã IPA

Để tạo ra một phụ âm mới, bạn sẽ trộn và kết hợp cả ba nhóm thông tin trên. Nếu không có một âm cụ thể để bắt chước, bạn có thể gặp phải một số rắc rối khi đột nhiên cố tự tạo ra một âm, nhưng chắc chắn chúng ta có thể thử một cái để minh họa. Từ có nghĩa “Người Hungary” (trong tiếng Hungary) nghe giống như một sự kết hợp giữa “ma-jar” và “mag-yar”. Không ngạc nhiên khi thấy phụ âm thực nằm ở đâu đó giữa j (“ma-jar”) và g (“mag-yar”), ở vị trí Y:

a91

Giữ cho đầu lưỡi của bạn xuống thấp hơn răng và cố gắng nói “j”. Phần giữa lưỡi của bạn nên nâng lên. Nếu thành công, bạn đã vừa thực hiện một tập hợp chuyển động mới khá phức tạp trong miệng − bạn đã kết hợp vị trí Y, loại T (một tiếng pop đột ngột của không khí), và dây thanh âm rung để tạo thành một phụ âm mới. Xin chúc mừng.

Đây là phương pháp cơ bản đằng sau các phụ âm mới, và chắc hẳn bạn đã có thể thực hiện nó dễ dàng trong ngoại ngữ đích, bởi bạn đã lắng nghe bản ghi âm của các âm mà mình cố tạo ra (và bởi bạn đã xem loạt video mà tôi gợi ý).

Trong một vài trang tới đây, bạn sẽ tìm thấy một phiên bản chú thích của bảng phụ âm IPA tiêu chuẩn. Đây là cách bạn có thể sử dụng nó:

1. Dành thời gian chơi đùa với các bản ghi âm trong ngoại ngữ đích. Sử dụng bất kỳ tài liệu nào được đề cập đến ở cuối chương về phát âm (cuốn sách ngữ pháp của bạn, một cuốn sách phát âm, một trong những bộ công cụ luyện phát âm, Forvo.com, gì cũng được). Hãy thử bắt chước tất cả các âm bạn nghe thấy. Dần dần, bạn có thể sẽ tìm thấy một vài phụ âm thường xuyên gây cho bạn rắc rối khi cố gắng phát âm. Hãy để ý đến cách những âm này được viết ra. Giờ bạn sẽ tìm những âm đó trong IPA, và bạn biết phải làm gì với miệng của mình.

2. Tra cứu “IPA for [chèn ngoại ngữ của bạn vào đây]” trên Google. Bạn sẽ tìm thấy một bài viết trên Wikipedia trông như thế này (ở đây tôi tìm kiếm “IPA for Spanish” – “IPA cho tiếng Tây Ban Nha”):

a92

Hãy giả sử rằng bạn đang gặp khó khăn với âm thứ hai trong danh sách này: β. Những từ như bebé và vivir nghe như thể chúng chứa một sự kết hợp kỳ lạ giữa âm b và âm v, đồng thời bạn muốn biết chính xác mình phải làm cái gì với miệng khi phát âm những từ này. Vì vậy, chúng ta hãy học cách phát âm một âm β.

3. Trước tiên, hãy chắc chắn rằng đó không phải là một âm chúng ta đã biết trong tiếng Anh. Điều này có thể xảy ra khi mắt bạn lừa tai bạn. Ví dụ, từ envidia (ghen tị) trong tiếng Tây Ban Nha được phát âm ra với một âm b: “enbidia”. Mặc dù bạn thường không gặp khó khăn với việc nhận ra một âm“b” khi nghe thấy nó, nhưng rất có thể bạn sẽ nghi ngờ tai mình khi phải đối mặt với một cách viết lạ như vậy. Do đó, chỉ để đề phòng, chúng ta sẽ tìm âm β phiền phức trong những âm của tiếng Anh trước.

Bạn đã biết làm thế nào để phát âm được 25 phụ âm, và những ký hiệu cho 15 âm trong số chúng, bởi vì chúng chỉ là những chữ cái trong tiếng Anh:

a93

Không ngạc nhiên, β không có ở đây. Hãy tiếp tục tìm. Bạn có biết thêm 10 âm khác trong tiếng Anh, nhưng chúng sử dụng những ký hiệu kỳ lạ:

a94

1. là sự khác biệt giữa “No, Pat” và “Nope at”, như trong câu “I entered the basement, saw it was full of spiders, noped at it, and left”. Đó là một phụ âm quan trọng trong tiếng Ả Rập (và cả tiếng Đức, ở một mức độ thấp hơn).

CÁC TÀI LIỆU Ở TRONG TẦM TAY BẠN

Bạn sẽ tìm thấy một danh sách đầy đủ các nguồn tài liệu về phát âm trong phần Hãy làm điều này ngay ở Chương 3. Với các bài kiểm tra cặp từ tối thiểu, hãy tới Fluent-Forever.com/chapter3.

Than ôi, ở đây cũng không có β, vì vậy chúng ta sẽ hít một hơi thật sâu và tiến hành bước 4.

4. Bạn sẽ tìm thấy hầu hết các phụ âm có thể trong bảng giải mã lớn trên trang tiếp theo. (Nó vẫn còn thiếu những âm click của các thứ tiếng vùng phía Đông và Nam châu Phi, nhưng nếu bạn đang học những ngoại ngữ đó, tôi sẽ giả định rằng bạn biết mình đang làm gì, hoặc bạn có một giáo viên giỏi!) Bạn sẽ nhìn vào bảng, tìm thấy ký hiệu của mình, kiếm được được thông tin bạn cần, và rời đi trước khi thấy nhức đầu. Bạn đang tìm kiếm câu trả lời cho những điều sau đây:

• Lưỡi/môi của bạn đang ở đâu? (Liệt kê ở trên cùng)

• Lưỡi/môi của bạn đang làm gì? (Liệt kê ở bên trái)

• Dây thanh âm của bạn có đang rung không? (Các phụ âm với dấu hoa thị [*] là có rung).

Đầu của bạn thế nào rồi? Dưới đây là những gì chúng ta biết về β:

• Vị trí: Cả hai môi của bạn (lưỡi của bạn không làm bất cứ điều gì)

• Loại âm: Một âm rung, suỵt hoặc vo ve

• Dây thanh âm: Có, chúng đang rung

Để áp dụng, hãy bắt đầu với đôi tai của bạn. Khi còn là trẻ em, chúng ta đã học được tất cả các phụ âm từ ngôn ngữ mẹ đẻ của mình chỉ bằng đôi tai. Bạn cũng sẽ sử dụng chúng ở đây. Hãy tới Forvo.com, và kiếm lấy một bản ghi âm của một từ ví dụ. Bạn có thể sử dụng bebé hoặc vivir, từ bài viết “IPA for Spanish” trên Wikipedia. Như tôi đã nói ở phần đầu, nó có vẻ giống như một sự kết hợp giữa âm vb.

Bây giờ, bạn có thể sử dụng các thông tin từ bảng giải mã. Âm β đòi hỏi bạn phải đặt hai môi áp vào nhau sao cho vừa đủ lượng không khí có thể thoát ra ngoài nhằm tạo nên một âm vo ve. Về cơ bản, bạn đang tạo ra một âm v, nhưng thay vì đặt môi dưới vào dưới răng, bạn đang áp hai môi của mình lại với nhau.

Bạn đang bối rối? Tôi biết mà! Điều này sẽ dễ hiểu hơn rất nhiều khi bạn xem qua video hướng dẫn.

a95

Nguyên âm: Lưỡi của bạn đang ở đâu?

Nguyên âm vừa đơn giản hơn lại vừa khó hơn so với phụ âm. Bạn không phải thực hiện bất kỳ chuyển động phức tạp nào khi phát âm một nguyên âm, nhưng lưỡi của bạn cần được ở một vị trí chuẩn để âm có thể được phát ra chính xác. Thực tế, bạn sẽ dễ tìm thấy vị trí này bằng cách nghe và bắt chước hơn là cố tự đặt lưỡi vào đúng vị trí. Tuy nhiên, biết các vị trí lưỡi cơ bản vẫn có thể giúp bạn khi một số nguyên âm kỳ lạ khiến bạn gặp rắc rối.

Lưỡi của bạn có thể đi lên, xuống, về phía trước và ngược lại. Hãy nói “ee”, “eh”, “ah”, và bạn sẽ cảm thấy lưỡi di chuyển từ cao (“ee”) đến trung bình (“eh”) đến thấp (“ah”) trong miệng của mình. Di chuyển lên phía trước và lùi ngược lại thì khó nhận biết hơn một chút. Hãy nói “ee”, “oo”, “ee”, “oo”. Bỏ qua những điều tai quái đang xảy ra với đôi môi vào lúc này và chú ý đến lưỡi của bạn. Nó di chuyển về phía trước khi nói “ee” và lùi lại khi nói “oo”, như thế này:

a96

Những chuyển động này rất nhỏ; chúng ta đang nói về những chuyển động cỡ hơn 1 cm, và bất cứ hai nguyên âm nào cũng chỉ có thể cách xa nhau tối đa như thế. Đây là lý do tại sao đôi tai của bạn là thứ rất quan trọng trong phương trình này. Không khó để phát âm được một phụ âm chỉ dựa vào mô tả của nó (“Đặt hai môi của bạn với nhau và thổi cho đến khi chúng đập vào nhau và phát ra ‘bbbb’.”) Một nguyên âm lại là một điều khác hẳn. “Đặt lưỡi của bạn ở vị trí ‘ee’, và sau đó lùi trở lại gần 1 cm và đi xuống 1,5 cm” là một cách miêu tả kém thiết thực. Bạn sẽ sử dụng những thông tin này theo một cách khác, bằng cách so sánh nguyên âm mới với các nguyên âm bạn đã biết (tiếng Anh có 9 hoặc hơn, tùy thuộc vào cách bạn đếm). Hầu hết các nguyên âm mới sẽ đặt lưỡi của bạn ngay giữa hai nguyên âm mà bạn đã biết, hoặc chúng sẽ giống như một nguyên âm mà bạn đã biết, chỉ có điều chuyển động môi của nó sẽ khác đi mà thôi.

Nguyên âm: Đôi môi của bạn có khum lại thành hình vòng tròn không?

Đối với một số ngoại ngữ, bạn có lẽ sẽ cần phải học cách tách đôi môi ra khỏi lưỡi của bạn.1 Chúng ta có nói về các vị trí lưỡi trong “ee” và “oo” rồi. Bây giờ chúng ta sẽ xem xét những chuyển động tai quái của môi mà chúng ta bỏ qua trước đó. Ở dưới đây là hình ảnh một số đôi môi. Chúng đang nói những nguyên âm nào vậy?

a97

1. Ít nhất, bạn sẽ cần phải làm điều đó để học tiếng Pháp, tiếng Đức, tiếng Nga, tiếng Bồ Đào Nha, tiếng Hàn Quốc, tiếng Trung Quốc và tiếng Nhật Bản. Trong tốp 11 thứ tiếng phổ biến nhất, bạn sẽ an toàn ở các thứ tiếng Tây Ban Nha, Ý, Ả Rập và Hebrew.

Chúng ta không thể biết. Chúng đang nói ngôn ngữ nào mới được cơ chứ? Bạn biết là chúng ta tròn môi lại khi nói âm “oo” và dẹt môi ra với âm “ee” trong tiếng Anh, nhưng chúng không phải là những khả năng duy nhất. Tiếng Hàn Quốc có một âm “oo” với một đôi môi dẹt, và tiếng Trung Quốc, Pháp, Đức tất cả đều có một âm “ee” tròn môi.

Hãy thử đi. Cũng giống như bạn đã làm lúc trước, hãy nói “oo”, “ee”, “oo”, “ee” để có được cảm giác về cách lưỡi của bạn di chuyển lùi trở lại (“oo”) và tiến lên trên (“ee”) như thế nào, sau đó chọn một trong những vị trí lưỡi (chúng ta sẽ chọn “ee”) và cứ thế dùng nó (“eeeeeeee”). Sau đó, cố gắng không để lưỡi quay trở lại, hãy siết chặt đôi môi của bạn thành một vòng tròn. Bạn sẽ nghe thấy âm mình tạo ra biến thành một dạng lai tạo kỳ lạ giữa “oo” và“ee”. Đây chính xác là âm mà chúng ta đang tìm kiếm. Bây giờ bạn có thể phát âm fondue một cách chính xác rồi.

Tạo ra các nguyên âm mới và bảng giải mã IPA

Hãy cùng chơi với các bảng giải mã IPA cho các nguyên âm nào.

1. Cũng như lần trước, bạn sẽ dành một chút thời gian bắt chước từ trong ngoại ngữ của mình cho đến khi bạn tìm ra những từ nào thường khiến bạn gặp khó khăn. Hãy để ý xem chúng được viết như thế nào.

2. Bây giờ hãy lên Google và tìm kiếm “IPA for [chèn ngoại ngữ của bạn vào đây]” và tìm kiếm nguyên âm của bạn. Dưới đây là một đoạn trích của “IPA for French” (IPA cho tiếng Pháp):

a98

Loại bảng này không được thiết kế ra để cho bạn biết mọi thứ về những từ ví dụ. Ví dụ, chúng không cho bạn biết bất cứ điều gì về trọng âm của từ (ví dụ, a convert so với to convert) hoặc ngữ điệu (ví dụ, what? so với what!) Nhưng đó không phải là mục đích sử dụng của chúng ta, và bạn có thể có được các thông tin đó từ những bản ghi âm hoặc các hướng dẫn phát âm trong cuốn sách ngữ pháp và từ điển của mình.

Chúng ta chỉ sử dụng các bảng này để tìm ký hiệu cho các âm đang khiến bạn gặp khó khăn. Giả sử bạn đang học tiếng Pháp, và gặp phải một vài từ như eau (nước), beau (đẹp), và anneau (vòng). Tất cả ba từ này nghe đều tương tự như nhau – cả ba đều có vẻ chứa cùng một nguyên âm – nhưng bạn dường như không thể tìm ra cách để phát âm được nguyên âm đó. Bạn sẽ lên Google tìm “IPA for French” (IPA cho tiếng Pháp) và tìm ra một trong các từ ví dụ cũng có cách viết tương tự: bureau. Dựa theo bảng này, ký hiệu IPA cho nguyên âm đang gây rắc rối cho bạn là o; bây giờ bạn chỉ cần phải xác định xem âm o nghe như thế nào thôi.

Bảng này cung cấp những từ trong tiếng Anh có cách phát âm tương tự với âm này, nhưng chúng cũng sẽ không giúp được gì nhiều. Chúng chứa đầy các giọng điệu kỳ lạ và những chú thích kiểu “tương tự”. Tôi khuyên bạn chỉ dùng chúng để tham khảo thôi.

Vui một chút, chúng ta hãy tìm cả bốn nguyên âm ở đây: o, u, ɔ, và y.

3. Đầu tiên, hãy kiểm tra xem bạn có biết bất kỳ âm nào trong số này không. Bạn có:

a99

Và rất có thể (trừ khi bạn đến từ California, trong trường hợp đó thì âm “cot” và “caught” của bạn được phát âm giống nhau):

 

Như thường lệ, có một vài nguyên âm giống nhau. Các âm u trong tiếng Pháp (như trong coup, “đòn tấn công”) và ɔ (như trong sort, “số phận/định mệnh”) hóa ra lại là các âm quen thuộc của chúng tôi: “oo” như trong “boot” và “aw” như trong “thought”.

Nhưng bạn vẫn có thể “tái chế” thêm một vài nguyên âm nữa từ tiếng Anh. Những nguyên âm này đang mắc kẹt trong các cặp được gọi là nguyên âm đôi (diphthongs); chúng bắt đầu từ một nguyên âm và tự động di chuyển đến một nguyên âm khác ở cuối (ví dụ, high nghe như là “hah” + “ih”):

a100

Những nguyên âm đôi này là điểm nổi bật của giọng Anh – Mỹ (giọng Anh – Anh chỉ sử dụng các nguyên âm đôi khác mà thôi). Âm o trong tiếng Pháp (như trong pot de crème) chỉ giữ nguyên là o. Một âm o trong giọng Anh – Mỹ (như trong po’ de crème) nhảy qua nhảy lại khắp nơi trong miệng. Nếu có thể tìm ra cách để giữ cho âm o chịu ở lại ở một vị trí, bạn sẽ tìm thấy âm o trong tiếng Pháp của mình. Bạn có thể học cách làm điều này bằng cách tập nói “oh” một lúc lâu – “oooooooohhhhhhhhh” – sau đó dừng lại trước khi kịp di chuyển lưỡi ở lúc gần cuối. Nhờ luyện tập, bạn sẽ tìm thấy âm o của mình, và kết quả là người bản xứ sẽ không chuyển sang nói tiếng Anh khi họ nói chuyện với bạn nữa, một phần vì họ không thể xác định được bạn đến từ nước nào.

Bây giờ, chúng ta chỉ cần tìm ra âm y. Bảng giải mã nguyên âm này không kinh khủng như bảng dành cho các phụ âm, nhưng bạn có thể vẫn sẽ muốn lấy một hơi thật sâu trước khi bắt tay vào tìm hiểu về nó.

4. Tìm nguyên âm mới của bạn trong bảng nguyên âm. Bạn đang tìm kiếm hai thông tin sau:

• Lưỡi của bạn đang ở đâu? (Nhìn vào các nguyên âm gần nhất với các từ tiếng Anh.)

• Đôi môi của bạn có đang khum lại thành hình vòng tròn không? (Các nguyên âm với dấu hoa thị [*] sẽ dùng đôi môi tròn.)

Dưới đây là những gì bạn sẽ tìm thấy:

Âm y trong tiếng Pháp có vị trí lưỡi của âm “ee” và khẩu hình môi của âm “oo”. Hãy kiếm bản ghi âm của các từ tiếng Pháp có âm y (tu, sûr, fondue) từ Forvo.com và để đôi tai hướng dẫn bạn. Hãy nhớ rằng, IPA chỉ là một công cụ trợ giúp cho công cụ mạnh nhất của bạn − đôi tai. Nếu học được cách làm thế nào để nghe một số nguyên âm mới, bạn sẽ dễ dàng hơn nhiều trong việc phát âm được nó.

a101